Một chất chống oxy hóa với hoạt tính hấp thụ UV và dưỡng da. Đây là một dạng vitamin E và được các nghiên cứu chỉ ra rằng nó có thể hiệu nghiệm hơn tocopherol. Nó có thể được tích hợp vô các sản phẩm chống oxy hoa và chống lão hóa. Tồn tại tự
(Tiếng Việt. Cà chua) Tính chất điều trị chăm sóc da phụ thuộc vào bộ phận nào của cây được sử dụng. Ví dụ, chiết xuất từ toàn bộ cây cà chua có tính chất làm se, trong khi bản thân quả cà chua lại được đánh giá là chất giữ ẩm và làm mềm.
(Tiếng Việt. Dầu cà chua) Dầu có nguồn gốc từ trái cà chua có thể giúp cải thiện và duy trì tình trạng da tốt về mặt kết cấu, màu da, và vẻ ngoài. Dầu từ hạt làm mềm và mịn, bổ sung thêm vào tính chất điều hòa da. Một số nguồn đã tuyên
Tên gọi khác: tonquin bean (Tiếng Việt. Hạt đậu hương) Có mùi thơm và làm săn, nó vốn được sử dụng như một chất hãm màu trong sản xuất nước hoa. Thành phần chính của nó bao gồm axit coumaric. Hạt giống là phần được sử dụng.
(Tiếng Việt. Chiết xuất cây tormentil) Được đánh giá là một trong số các thảo dược làm se an toàn và mạnh mẽ nhất. Nó cũng có tính chất khử trùng và kháng viêm ở mức trung bình. Được sử dụng ở nước Anh cổ cho mụn loét, vết thương hở, vết thâm tím, và
Tên gọi khác: micronutrients; oligoelement (Tiếng Việt. nguyên tố vi lượng) Các nguyên tố khác nhau (thường là hóa vô cơ), được đánh giá là cần thiết cho nuôi dưỡng thực vật và thực vật ở nồng độ vết. Giá trị của nó trong các ứng dụng cục bộ thông qua các sản phẩm mỹ
(Tiếng Việt. Gôm tragacanth) Một chất nhũ hoá, kết nối, tạo màng và kiểm soát độ nhớt hiệu quả. Nó cũng được sử dụng như một nguyên liệu trong lotion. Gôm tragacanth có nguồn gốc từ nhựa của cây bụi Astragalus gummifer.