(Tiếng Việt. Chiết xuất trà) Nghiên cứu đã chỉ ra hoạt tính kháng oxy hoá, diệt khuẩn, và chống dị ứng. Chiết xuất trà xanh nói riêng đã được ghi chú lại là giàu chất chống oxy hoá có hiệu nghiệm, được gọi là catechin. Chiết xuất trà đã được sử dụng hiệu quả trong
Tên gọi khác: Australian tea tree oil. (Tiếng Việt. Dầu cây trà) Được đánh giá là một chất bảo quản tự nhiên với khả năng khử trùng, diệt khuẩn, làm long đờm. Hoạt tính kháng khuẩn với một dàn rộng các loại vi khuẩn của nó cho phép nó thúc đẩy quá trình chữa lành.
(Tiếng Việt. Axit terephthalylidene dicamphor sulfonic) Hóa chất chống nắng được FDA công nhận với khả năng lọc và hấp thụ UV. Nó có ngưỡng sử dụng cho phép lên tới 10% ở cộng đồng chung Châu Âu.
(Tiếng Việt. Chiết xuất Terminalia cerise) Một loại thảo mộc với các tính chất được cho là bao gồm tạo màng, tái cấu trúc, và kích thích tế bào. Thêm vào đó, nó được xác nhận là có thể cải thiện tình dạng hút nước của mô và nhờ đó, làm giảm sưng phồng. Trong
Một chất chống oxy hóa có khả năng ức chế quá trình peroxy hóa lypid (nhờ đó bảo vệ lipid của da khỏi sự hư tổn do gốc tự do), nó cũng được dùng để cải thiện và duy trì tình trạng tổng thể của da. Các nhà sản xuất đã chỉ ra một khả
Được sử dụng như dung môi và chất bảo quản. Đây là một thành phần trong chất diệt khuẩn ở cây mía. Nó rất kiềm và có thể gây kích ứng cho da và màng nhầy. nó có thể gây mẫn cảm cho da.
Tên gọi khác: bloodroot. (Tiếng Việt. Chiết xuất cây rễ máu) Những nhà cố vấn thảo dược đã biểu dương ứng dụng bên ngoài của nó khi có ích trong điều trị chàm bội nhiễm và các vấn đề về da khác. Nó được sử dụng để cho hoạt tính làm sảng khoái, làm săn
Chất làm săn và điều hòa da. Hoạt tính mỹ phẩm của nó chưa được công bố rõ ràng hay chính xác. Nó thường được tìm thấy trong các sản phẩm chống làm sần da do tích tụ mỡ dưới da. Theophylline là hóa chất có hoạt tính sinh học cùng họ với caffeine. Tồn