(Tiếng Việt. Protein sữa) Cho da cảm giác mượt mà. Protein sữa chủ yếu là casein có thể hấp thụ tốt vào da, cho da cảm giác láng mịn khi chạm vào bằng cách hình thành một lớp màng mỏng. Nó có khả năng giữ nước trong khoảng 13%. Protein sữa được lấy từ sữa.
(Tiếng Việt. Cỏ sữa) Sử dụng trong các phương thuốc cổ truyền nhờ tính chất kéo da non trên vết thương, và có giá trị chữa bệnh đối với các loại phát ban trên da, bao gồm cả mụn cóc. Thành phần của nó bao gồm tannin, đường dextrose, và các axit béo như axit
(Tiếng Việt. Dầu millepertuis) Chất làm mềm và kháng viêm, nó được sử dụng để trị cháy nắng, bỏng và vết thâm. Dầu millepertuis là loại dầu không bay hơi thu được từ hoa St.John’s wort.
(Tiếng Việt. Tinh dầu cây trinh nữ) Một loại hương liệu. Tinh dầu cây trinh nữ gắn liền với các tính chất kháng viêm và làm se. Nó có thể gây nên các phản ứng dị ứng trên da. Xem thêm mimosa tenuiflora.
Tên gọi khác: mimosa bark extract; tepescohuite. Sử dụng trong mỹ phẩm vì người ta tin rằng nó có khả năng tái sinh mô biểu bì, tính chất hồi phục và bảo vệ; cũng như giúp làm giảm mất nước. Nó cũng được mô tả là một loại dầu chữa lành có tính khử trùng.
Tên gọi khác: Russian white oil (Tiếng Việt.Dầu khoáng; dầu trắng Nga) Là một hoạt chất làm mềm, làm sạch, và chất khử nhũ cho bụi bẩn kẹt trong lỗ chân lông. Mặc dù được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc da của châu Âu, khả năng sử dụng của nó
(Tiếng Việt. Sắc tố khoáng) Cho hiệu quả bảo vệ khỏi tia UV. Sắc tố khoáng có liên quan đến những nguyên liệu như titan dioxide hay kẽm oxide, là những nguyên liệu thường được tích hợp vào kem chống nắng, phấn nền trang điểm, và cả trong những sản phẩm dưỡng ẩm hằng ngày
(Tiếng Việt. Dầu chồn vizon) Một hoạt chất làm mềm nhẹ và hiệu quả với khả năng làm mềm da. Tính chất hút giữ của loại dầu này cũng giúp cho nó có khả năng điều hòa làn da. Thu được từ mô mỡ dưới da của chồn vizon.