(Tiếng Việt. Protein lúa mì) Có tính chất đàn hồi và kết nối, giúp làm giảm tác động kích ứng của các chất hoạt động bề mặt, và hiển nhiên, chứng minh cho hoạt tính nhũ hoá xuất sắc. Nhờ vào khả năng tạo màng trên bề mặt da của nó, nó cũng dưỡng ẩm
(Tiếng Việt. Tinh bột lúa mì) Sử dụng làm chất làm dịu chứng viêm và làm mềm và sử dụng trong phấn phủ. Tinh bột lúa mì trương lên khi thêm nước vào. Nó được lấy từ lúa mì.
Tên khác: Madonna lily. (Tiếng Việt. Chiết xuất búp lily trắng) Có tính chất khử trùng và làm mịn. Rễ chứa tannin, axit gallic, chất nhầy, tinh bột, gôm, nhựa, đường, ammoniac, axit tartaric và cặn. Đây là cây thảo dược lâu năm mọc dưới nước phát triển trên bề mặt nước tử rễ dày
Tên gọi khác: white dead-nettle (Tiếng Việt. Cây tầm ma trắng) Được cân nhắc là chất làm se, nó cũng được sử dụng để làm lớp che phủ có mùi. Nó được lấy từ hoa hoặc lá cây. Xem thêm nettle.
(Tiếng Việt. Chiết xuất cây liễu trắng) Chất khử mùi với tính chất làm săn và làm se. Nó được sử dụng một cách hiệu quả trong các sản phẩm dành cho mụn và chứng chàm bội nhiễm. Phần chiết xuất được lấy từ vỏ của cây lớn này, chứa tannin là thành phần chính
(Tiếng Việt. Chiết xuất woundwort) Trong các loại thuốc thảo dược, nó được cân nhắc là chất khử trùng, làm se và làm săn. Phần chiết xuất, được lấy từu lá, đã được công nhận là có khả năng ngừng chảy máu và làm lành vết thương.
(Tiếng Việt. Cây ngải tây) Các hoạt tính đặc trưng bao gồm tạo mùi thơm, kháng sinh và điều hòa da. Nhờ thành phần azulene của nó mà nó cũng đã có thể được sử dụng cho một số quá trình tạo màu tự nhiên. Trong số các thành phần khác của nó có phức