(Tiếng Việt. Chất giữ ẩm, Chất dưỡng ẩm) Được sử dụng với mục định làm giảm sự mất nước của da, có xu hướng hoạt động như những chất tạo màng để giữ nước không bị bay hơi vì kích thước các phân tử của chất dưỡng ẩm thường lớn. Chất giữ ẩm được gọi
(Tiếng Việt. Mỹ phẩm hữu cơ) Tên gọi khác: Mỹ phẩm thiên nhiên (Natural cosmetics) Mỹ phẩm hữu cơ khác với thực phẩm hữu cơ, tên gọi này được chỉ cho những mỹ phẩm có chứa nhiều thành phần thiên nhiên hoặc chiết xuất từ những thành phẩn thiên nhiên đó. Loại thứ nhất thường
(Tiếng Việt. Axit oleic) Cũng được biết đến với cái tên omega-9. Có thể cải thiện khả năng thẩm thấu qua da của các thành phần trong một công thức. Một axit béo thiết yếu, thu được từ rất nhiều loại dầu và chất béo động thực vật. Có thể gây kích ứng nhẹ cho
Hỗn hợp các triglyceride của axit béo còn lại sau quá trình chiết tách vật lý các loại dầu có độ chuẩn thấp từ mỡ bò. Nó đóng vai trò như một chất kết nối và làm mềm trong điều chế mỹ phẩm.
Tất cả các chất trên đều là các chất nhũ hóa và , và đều là các dạng ê te của polyethylene glycol của ancol oleylic. Những nhà chế tạo công thức mỹ phẩm thường chọn một chất nhất định tùy thuộc vào các yêu cầu khác của công thức. Chẳng hạn, oleth-5 đồng thời