Thường có trong các loại hoá chất lột da mặt sử dụng trong y tế. Nó có thể bẫy các gốc tự do và có thể đóng vai trò như một chất bảo quản. Tuy nhiên, phenol lại là hoá chất cực kì ăn da với tiềm năng gây độc. Nó được đánh giá là
Một chất bảo quản có phạm vi sử dụng rộng với các tính chất diệt nấm, diệt khuẩn, diệt côn trùng, sát trùng. Nó có chỉ số mẫn cảm tương đối thấp trong các loại mỹ phẩm lưu lại trên da. Phenoxyethanol có thể được sử dụng với nồng độ từ 0.5 đến 2%, trong
Một chất chống tạo bọt và điều hoà da có tính hút giữ. Hỗn hợp của các polymer siloxane mạch thẳng này là vật liệu có nguồn gốc từ silicon. Xem thêm dimethicone.
Hoạt động như một hàng rào bảo vệ da khỏi sự mất nuớc quá mức. Nó cho da cảm giác mềm và mượt, thêm tính chất làm mềm vào công thức, và giảm thiểu cảm giác dính. Nó cũng cõ thể được sử dụng để điều khiển hay ngăn chặn một sản phẩm mỹ phẩm
Tên gọi khác: 2-phenyl-5-benzimidazolesulfonic acid; 2-phenylbenzimidazole-5-sulfonic acid. (Tiếng Việt. Axit phenylbenzimidazone sulfonic) Một trong số 21 hoá chất chống nắng được FDA công nhận nhờ khả năng hấp thụ UVB. Nó được công nhận ngưỡng dùng lên đến 4% ở Mỹ và lên đến 8% ở châu Âu. Khi kết hợp với một base thích
Tên gọi khác: phenethyl alcohol. Được sử dụng như một chất khử trùng, chất bảo quản, và nhờ vào tính chất hương liệu của nó. Nó là thành phần căn bản của dầu hoa hồng, và cũng được tìm thấy trong cam, mâm xôi và trà.
Được sử dụng một cách cục bộ như một chất dưỡng ẩm/làm mềm nhờ vào khả năng tương thích vốn có của nó với lipid của da. Thông thường, phospholipid tự nhiên có hiệu quả tồn tại ngắn khi được áp cục bộ, và là nguyên liệu căn bản trong quá trình sản xuất liposome.
Thành phần chính của hầu hết cấu trúc của liposome mỹ phẩm và dược phẩm, có ngườn gốc từ lecithin trong lòng đỏ trứng hoặc đậu nành có sẵn trên thị trường.