(Tiếng Việt. Chiết xuất men pseudoalteromonas (giả alteromonas)) Một chất dưỡng ẩm có nguồn gốc từ khuẩn đại dương, có thể giúp làm giảm độ thô ráp của da.
Định nghĩa: là chuỗi amino axit gắn với nhau bằng liên kết peptit. Bổ sung protein vào tiến trình chăm sóc da có thể tạo ra nhiều lợi ích như dưỡng ẩm, tái tạo da, giảm nếp nhăn, giảm khả năng gây kích ứng của một số chất hoạt động bề mặt… Dạng thức: Trước
(Tiếng Việt. Hợp chất giả collagen) Hoạt động với cách thức giống như collagen, cho da cảm giác mềm và dễ uốn. Các hợp chất giả collagen hình thành một lớp màng giữ ẩm trên da với cách tương tự như các collagen hòa tan. Nó đại diện cho chiết xuất giả collagen thu được
Một chất độn, nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm để cải thiện cảm giác của công thức và độ lan tỏa. PTFE cũng có thể có một vài tiềm năng chống thấm nước.
Tên gọi khác: cetearyl octanoate. (Tiếng Việt. Dầu purcellin (không có nguồn gốc động vật)) Sử dụng làm chất hãm màu trong nước hoa. Đây là một hỗn hợp tổng hợp của các ester béo được thiết kế để bắt chước dầu tự nhiên thu được từ tuyến rỉa lông của các loài chim sống
(Tiếng Việt. Bí ngô) Gắn với tính chất giả định. Các ứng dụng trong mỹ phẩm bao gồm sử dụng trong sản phẩm ngừa mụn và như một chất chống tiết bã nhờn. Trong khi hạt bí ngô có nhiều giá trị về dược phẩm thì phần rễ lại là phần hay được sử dụng
(Tiếng Việt. Bột đá bọt) Thường được dùng trong mỹ phẩm để loại bỏ da thô ráp. Được sử dụng trong các sản phẩm rửa tay, hạt rửa mặt, phấn và xà bông trị mụn. Do khả năng mài mòn mà người ta khuyến cáo không nên sử dụng loại nguyên liệu này hằng ngày.