Anise extract (pimpenella anisum)– chiết xuất cây hồi – được sử dụng như hương liệu. Chất này không có tác dụng chữa bệnh. Thành phần chất này có tới 80-90% là anethole và methyl claricol. Người ta chiết chất này bằng cách chưng cất hơi nước hạt hồi. Chiết xuất có phản ứng gây dị
Annatto extract (Bixa orellana)– chiết xuất điều nhuộm – được dùng trong kem và những sản phẩm chống nắng trong vai trò chất nhuộm màu và chất đánh dấu. Màu cam của nó có được từ phần quả đã khô của các cây, đặc biệt là từ phần thịt quả.
Apple extract (Pyrus malus)– chiết xuất táo– được cho là có khả năng tạo cảm giác êm dịu, kháng viêm và có tác dụng tốt với làn da khô. Thêm vào đó, enzim aneylase, táo sạch và nước ép táo chứa malic acid (chiếm 90-95% của tổng lượng acid trái cây) và tartaric acid, cả
Apricot kernel oil– dầu hạt mơ – một chất nhũ hóa tạo cảm giác không dầu. Nó mang đến khả năng trơn trượt tốt và bôi trơn cho sản phẩm. Được dùng chủ yếu như dầu nền, dầu hạt mơ bị hấp thụ nhanh chóng bởi da, và khi bị hấp thụ, nó hoạt động
Arachidonic acid– một chất có tính làm mịn da, làm mềm và làm lành da. Arachidonic acid là một acid béo thiết yếu ở da và được coi là chất quan trọng trong quá trình chuyển hóa da thích hợp. Nó cũng là một thành phần của vitamin F
Arachidyl propionate– giúp lan truyền nhanh các chất trong mỹ phẩm. Nó tạo cảm giác không dầu và óng ánh. Đây cũng là một este không gây bít lỗ chân lông, vừa cứng vừa dẻo mà tan chảy ở nhiệt độ cơ thể. Một số người xem nó như chất thay thế khả thi cho