Ammonium lactate– khi được dùng một khu vực nhất định, chất này làm dày tầng thượng bì trong khi làm giảm độ dày của lớp sừng. Nó là chất trung hòa của lactic acid. Xem thêm lactic acid.
Ammonium laureth sulfate– một chất hoạt động bề mặt có khả năng tạo bọt. Nó có thể được dùng như chất nhũ hóa và được dùng trong chất tẩy da. Là một chất thuộc nhóm ether sulfate, nó ít gây kích ứng so với chất khác gốc lauryl là ammonium lauryl sulfate.
Ammonium lauryl sulfate– một chất hoạt động bề mặt với khả năng nhũ hóa. Với khả năng tẩy rửa được chứng minh, nó có thể được dùng ở độ pH acid thấp như một chất tẩy rửa bề mặt anion. Nó được coi là một trong số những chất hoạt động bề mặt gây kích
Ammonium polyacryldimethyltauramide– một chất làm đặc và ổn định. Nó phát huy tác dụng tốt trong môi trường pH cao, là môi trường bắt buộc trong điều chế kem chống nắng hòa tan trong nước.
Amniotic fluid – chất lỏng amniotic– một số người coi chất này đơn giản như protein động vật dùng như chất tạo màng bề mặt với tính chất làm ẩm. Một số khác lại cho rằng nó bổ dưỡng, có tính chất tiêu độc, hoạt động như chất kích thích biểu mô, và có thể
Anemone extract (anemone sp.)–chiết xuất anemone– một chiết xuất thảo dược với tính chất làm dịu và kháng viêm, cũng như làm lành các vết thương sâu. Những đặc tính chất này rất phù hợp cho làn da nhạy cảm, mỏng và bị mụn. Có khoảng 70 loại anemones. Phần lớn được dùng dưới dạng
Angelica (Angelica sp.) – ở cả hai dạng chiết xuất và tinh dầu, chất thực vật này được miêu tả như thuốc bổ, giải độc, làm sạch máu và hệ bạch huyết. Nó cũng được coi là chất tạo cảm giác êm dịu cho da. Các chất chính trong Angelina là dầu dễ bay hơi
Anhydrous lanolin– một chất làm mềm và làm nhũ tương hóa. Khả năng bít các ống tuyến mồ hôi và ngưng các phát sinh các tổn thất mới phụ thuộc nhiều vào quá trình chất này được tổng hợp trong mỹ phẩm.